Tỷ giá Euro hôm nay 13/12: Đồng Euro tăng nhẹ, tỷ giá chợ đen bán 26.495 VND/EUR
Tỷ giá Euro hôm nay, ngày 13/12, ghi nhận sự tăng nhẹ của đồng Euro, với tỷ giá chợ đen tại Việt Nam đạt mức 26.495 VND/EUR.
Tỷ giá EURO hôm nay trong nước 13/12
Tỷ giá EUR/VND hôm nay, vào ngày 13/12 lúc 9 giờ sáng, đã được Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước công bố với mức mua vào và bán ra là 24.563 – 27.149 VND/EUR. So với phiên trước, tỷ giá mua vào tăng 77 VND/EUR và tỷ giá bán ra tăng 85 VND/EUR.
Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước cũng xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu trong khoảng thời gian từ ngày 7/11/2023 đến hết ngày 13/12/2023 là 25.847,92 VND/EUR, giảm 456,38 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.
Tỷ giá Euro hôm nay tại Vietcombank vào ngày 13/12/2023 cho thấy mức mua vào tiền mặt là 25.509,74 VND/EUR và mức bán ra tiền mặt là 26.901,46 VND/EUR. So với phiên trước, tỷ giá mua vào tăng 74,32 VND/EUR và tỷ giá bán ra tăng 78,39 VND/EUR.
Trong tỷ giá Euro hôm nay, hầu hết các ngân hàng duy trì giá đi ngang, chỉ một số ít tăng so với phiên trước. Giá mua tiền mặt nằm trong khoảng từ 25.290 đến 26.098 VND/USD, trong khi giá bán tiền mặt duy trì trong khoảng từ 26.384 đến 27.410 VND/EUR.
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 25.607,00 | 25.710,00 | 26.768,00 | 26.850,00 |
ACB | 25.847,00 | 25.951,00 | 26.497,00 | 26.497,00 |
Agribank | 25.988,00 | 26.092,00 | 26.802,00 | |
Bảo Việt | 25.485,00 | 25.757,00 | 26.468,00 | |
BIDV | 25.908,00 | 25.978,00 | 27.105,00 | |
CBBank | 25.738,00 | 25.841,00 | 26.440,00 | |
Đông Á | 25.800,00 | 25.920,00 | 26.470,00 | 26.470,00 |
Eximbank | 25.807,00 | 25.884,00 | 26.527,00 | |
GPBank | 25.611,00 | 25.868,00 | 26.410,00 | |
HDBank | 25.890,00 | 25.962,00 | 26.677,00 | |
Hong Leong | 25.464,00 | 25.664,00 | 26.726,00 | |
HSBC | 25.592,00 | 25.645,00 | 26.584,00 | 26.584,00 |
Indovina | 25.612,00 | 25.890,00 | 26.384,00 | |
Kiên Long | 25.485,00 | 25.585,00 | 26.655,00 | |
Liên Việt | 25.925,00 | 26.459,00 | ||
MSB | 25.921,00 | 25.721,00 | 26.415,00 | 26.845,00 |
MB | 25.860,00 | 25.950,00 | 27.215,00 | 27.215,00 |
Nam Á | 25.714,00 | 25.909,00 | 26.473,00 | |
NCB | 25.687,00 | 25.797,00 | 26.658,00 | 26.758,00 |
OCB | 26.098,00 | 26.248,00 | 27.410,00 | 27.068,00 |
OceanBank | 25.925,00 | 26.459,00 | ||
PGBank | 25.868,00 | 26.406,00 | ||
PublicBank | 25.505,00 | 25.762,00 | 26.675,00 | 26.675,00 |
PVcomBank | 25.700,00 | 25.443,00 | 26.778,00 | 26.778,00 |
Cụ thể, đối với giao dịch mua tiền mặt, Ngân hàng SCB cung cấp giá thấp nhất cho Euro là 25.290 VND/EUR, trong khi Ngân hàng OCB đang cung cấp giá cao nhất là 26.098 VND/EUR.
Đối với giao dịch chuyển khoản, Ngân hàng SCB cung cấp giá thấp nhất cho Euro là 25.370 VND/EUR, trong khi Ngân hàng OCB đang cung cấp giá cao nhất là 26.248 VND/EUR.
Đối với giao dịch bán tiền mặt, Ngân hàng Indovina cung cấp giá thấp nhất cho Euro là 26.384 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng OCB đang cung cấp giá cao nhất là 27.410 VND/EUR.
Hiện tại, Ngân hàng VIB cung cấp giá thấp nhất cho giao dịch chuyển khoản Euro là 26.426 VND/EUR, trong khi Ngân hàng MB đang cung cấp giá cao nhất là 27.215 VND/EUR.
Tỷ giá trung bình cho Euro tính đến 9 giờ sáng ngày 13/12/2023, dựa trên dữ liệu từ 40 ngân hàng trong nước, là 1 EUR = 26.146,25 VND.
Tỷ giá chợ đen bán 26.495 VND/EUR
Hôm nay, ngày 13/12/2023 vào lúc 9 giờ sáng, khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro tiếp tục tăng giá so với phiên trước, với tỷ Euro hôm nay giá mua vào là 26.401,27 VND/EUR và tỷ giá bán ra là 26.501,67 VND/EUR. Điều này đồng nghĩa với việc tỷ giá mua vào tăng 66,01 VND/EUR và tỷ giá bán ra tăng 65,57 VND/EUR so với buổi chiều phiên giao dịch trước đó.
Ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
USD | Đô la Mỹ | 24.715,52 | 24.755,77 |
AUD | Đô la Úc | 16.029,38 | 16.129,22 |
GBP | Bảng Anh | 30.678,26 | 30.878,63 |
EUR | Euro | 26.401,27 | 26.501,67 |
MYR | Ringit Malaysia | 5.200,00 | 5.240,00 |
TWD | Đô la Đài Loan | 779,04 | 783,74 |
NOK | Krone Na Uy | 1.805,00 | 2.205,00 |
HKD | Đô la Hồng Kông | 3.125,89 | 3.165,8 |
IDR | Rupiah Indonesia | 1,22 | 1,72 |
KRW | Won Hàn Quốc | 18 | 18,91 |
CNY | Nhân Dân Tệ | 3.386,00 | 3.426,00 |
JPY | Yên Nhật | 168,39 | 169,6 |
DKK | Krone Đan Mạch | 2.973,00 | 3.373,00 |
CHF | Franc Thuỵ Sĩ | 27.834,00 | 27.994,00 |
SGD | Đô la Singapore | 18.201,00 | 18.301,00 |
NZD | Ðô la New Zealand | 14.772,97 | 15.022,47 |
BND | Đô la Brunei | 17.492,00 | 17.992,00 |
CAD | Đô la Canada | 17.948,00 | 18.048,00 |
SEK | Krona Thuỵ Điển | 1.881,00 | 2.281,00 |
THB | Bạc Thái | 709,84 | 718,44 |
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất và phổ biến nhất là phố Hà Trung, nằm tại quận Hoàn Kiếm. Tại đây, bạn có thể tiến hành giao dịch và đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc), cùng nhiều loại tiền tệ khác.
Tỷ giá EURO hôm nay trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro hôm nay trên thị trường thế giới cho thấy rằng chỉ số EUR/USD hiện đang đứng ở mức 1.0792, duy trì sự đi ngang so với phiên giao dịch trước đó.
Sau một ngày tăng khá, đồng Euro hôm nay duy trì sự ổn định. Trong khi giới đầu tư tài chính Mỹ và Liên minh châu Âu (EU) được cho là đã lên kế hoạch “đặt tiệc ăn mừng,” Thống đốc Ngân hàng Trung ương Đức (Bundesbank) Joachim Nagel đã đưa ra cảnh báo về những thách thức phía trước, khi lạm phát có thể có biến động trong tương lai gần.
Dữ liệu được công bố vào ngày 11/12 cho thấy lạm phát ở khu vực Eurozone trong tháng 11 đạt 2,4%, thấp hơn so với mức 2,9% của tháng 10 và dưới mức dự báo 2,7% của các chuyên gia. Vì vậy, lạm phát ở khu vực này đã giảm hơn 3/4 từ mức cao nhất ghi nhận cách đây hơn 1 năm và đã gần đạt được mục tiêu của Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB).
Chủ tịch ECB Christine Lagarde cho biết vẫn còn quá sớm để “công bố chiến thắng,” vì lạm phát có thể gia tăng lại khi các yếu tố giảm lạm phát bắt đầu suy yếu. Isabel Schnabel, một thành viên của Hội đồng Thống đốc ECB, đã so sánh phần còn lại của quá trình giảm lạm phát với giai đoạn cuối cùng của một cuộc đua đường trường.
Hầu hết các nhà kinh tế đồng tình với quan điểm thận trọng của các nhà hoạch định chính sách tiền tệ. Họ dự đoán rằng lạm phát ở Eurozone sẽ tăng trở lại và đạt mức 3,5% vào tháng 12, và sẽ duy trì trên mức 2,5% ít nhất cho đến đầu năm 2025. Một khảo sát của Consensus Economics cũng cho thấy rằng mặc dù doanh nghiệp phấn khích với sự giảm lạm phát, nhưng người tiêu dùng lại không mấy lạc quan.