Lãi suất quá hạn là gì? Công thức tính lãi quá hạn
Trong quá trình vay mượn, việc hiểu rõ về lãi suất quá hạn là vô cùng quan trọng để tránh những rủi ro tài chính không đáng có. Vậy, lãi suất quá hạn là gì? Đó là lãi suất áp dụng cho khoản nợ mà khách hàng không thể trả đúng hạn theo thỏa thuận ban đầu. Hãy theo dõi giavang.com.vn biết thêm chi tiết về cách tính lãi suất quá hạn và các thông tin liên quan.
Nội dung
1. Lãi suất quá hạn là gì?
Hiện tại, không có quy định pháp luật nào giải thích rõ ràng khái niệm “lãi quá hạn.” Tuy nhiên, dựa trên quy định tại điểm b khoản 5 Điều 446 của Bộ luật Dân sự năm 2015, lãi quá hạn có thể được hiểu là khoản lãi phát sinh từ số tiền nợ gốc chưa trả khi đến hạn, tương ứng với khoảng thời gian mà khoản nợ này bị chậm trả (thời gian quá hạn). Khoản lãi này là nghĩa vụ mà người vay phải trả cho bên cho vay tính đến thời điểm thanh toán nợ.
Lãi suất quá hạn là gì? Lãi suất quá hạn là mức lãi suất được quy định dưới dạng tỷ lệ phần trăm, phát sinh từ các giao dịch cho vay giữa các bên khi bên vay không thể trả nợ đúng hạn cho bên cho vay. Lãi suất quá hạn được tính bằng cách nhân tỷ lệ phần trăm với số tiền gốc chưa thanh toán trong khoảng thời gian mà khoản nợ bị chậm trả.
2. Quy định pháp luật về lãi suất đối với nợ quá hạn
Theo khoản 5 Điều 466 của Bộ luật Dân sự 2015, quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay được nêu rõ như sau:
Trong trường hợp khoản vay có tính lãi, và khi đến hạn, bên vay không thực hiện trả nợ hoặc chỉ trả một phần tiền lãi và gốc như đã thỏa thuận, thì bên vay phải chịu thêm lãi suất trên số tiền nợ gốc, tính theo lãi suất đã được thỏa thuận trong hợp đồng, dựa trên thời gian chậm trả. Nếu việc trả nợ bị chậm, bên vay sẽ phải trả thêm lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
Lãi suất đối với nợ gốc quá hạn chưa được thanh toán là 150% của lãi suất vay theo hợp đồng, tương ứng với khoảng thời gian chậm trả, trừ khi có thỏa thuận khác được đưa ra giữa các bên.
3. Mức lãi suất quá hạn tối đa theo pháp luật quy định
Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định rằng các bên có thể tự thỏa thuận mức lãi suất vay, nhưng không được vượt quá 20%/năm (tương đương gần 1,67%/tháng) trên số tiền vay, trừ khi có quy định khác trong luật liên quan.
Theo đề xuất của Chính phủ và tình hình thực tế, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã quyết định điều chỉnh mức lãi suất trên và sẽ báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Nếu lãi suất thỏa thuận giữa các bên vượt quá giới hạn do pháp luật quy định, thì mức lãi suất đó sẽ không có hiệu lực.
Trong trường hợp các bên thỏa thuận trả lãi vay nhưng không xác định rõ mức lãi suất, và xảy ra tranh chấp, lãi suất sẽ được xác định bằng 50% của mức lãi suất giới hạn do pháp luật quy định tại thời điểm trả nợ.
Như vậy, mức lãi suất nợ quá hạn tối đa được xác định trong các trường hợp sau:
- Lãi suất nợ quá hạn do thỏa thuận: Các bên tự thỏa thuận lãi suất nợ quá hạn, nhưng không được vượt quá 20%/năm tính trên số tiền vay.
- Lãi suất nợ quá hạn không rõ ràng và có tranh chấp: Nếu có thỏa thuận về việc trả lãi nhưng không xác định rõ mức lãi suất, và có tranh chấp xảy ra, lãi suất nợ quá hạn tối đa là 10%/năm trên số tiền vay.
- Không có thỏa thuận về lãi suất nợ quá hạn: Nếu các bên không có thỏa thuận cụ thể, lãi suất quá hạn sẽ được tính bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng gốc.
Lưu ý: Các tổ chức tín dụng không bị ràng buộc bởi Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP về giới hạn lãi suất của Bộ luật Dân sự năm 2015. Do đó, những tổ chức này có thể áp dụng lãi suất nợ quá hạn vượt quá 20%/năm (vượt quá 1,67%/tháng).
4. Công thức tính lãi quá hạn
Theo nguyên tắc hiện hành, lãi quá hạn được tính dựa trên lãi suất quá hạn. Cụ thể, lãi suất quá hạn đối với khoản nợ chuyển sang quá hạn không được vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm khoản nợ bị chuyển sang quá hạn. Công thức tính lãi quá hạn được áp dụng như sau:
Tiền lãi quá hạn (tiền lãi tính trên nợ gốc quá hạn chưa trả) = Nợ gốc quá hạn chưa trả x Lãi suất vay theo hợp đồng vay x 1,5 x Thời gian chậm trả.
Trong đó:
- Nợ gốc quá hạn chưa trả: Là số tiền gốc của khoản vay chưa được thanh toán đúng hạn.
- Lãi suất vay theo hợp đồng: Là lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng vay.
- 1,5: Là hệ số điều chỉnh cho lãi suất quá hạn, tương đương 150% lãi suất vay theo hợp đồng.
- Thời gian chậm trả: Là khoảng thời gian từ khi khoản nợ đến hạn thanh toán cho đến khi khoản nợ được thanh toán.
5. Phân biệt lãi chậm trả và lãi suất quá hạn
Đôi khi, có thể bạn sẽ bị nhầm lẫn giữa lãi suất quá hạn và lãi chậm trả. Mặc dù pháp luật chưa quy định cụ thể về cả hai loại lãi này, lãi chậm trả phát sinh khi người vay không thanh toán nợ hoặc không trả đủ số tiền theo cam kết.
Số tiền lãi chậm trả được tính dựa trên số tiền chưa trả và thời gian chậm trả. Lãi chậm trả thường được tính bằng 50% mức lãi suất cho vay, giới hạn ở 20%/năm, tương đương với lãi suất chậm trả là 10%/năm (0,83%/tháng).
Nếu khoản vay không có lãi: Công thức tính lãi chậm trả là:
- Lãi chậm trả = nợ gốc chưa trả x lãi chậm trả (0,83%/tháng) x thời gian chậm trả
Nếu khoản vay có lãi: Công thức tính lãi chậm trả là:
- Lãi chậm trả = nợ gốc x lãi suất vay theo thỏa thuận trong hợp đồng x thời hạn vay x 0,83%/tháng x thời gian chậm trả.
Khi đến hạn trả nợ theo hợp đồng mà người vay chưa thanh toán đủ tiền gốc và lãi như cam kết, người vay phải thanh toán toàn bộ số tiền gốc, lãi theo hợp đồng và lãi phạt do việc trả nợ chậm.
Đặc biệt, các khoản vay tín chấp, vay online, và vay thẻ tín dụng thường có mức lãi phạt quá hạn và lãi chậm trả rất cao, có thể dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh toán nợ của người vay. Do đó, khi ký kết hợp đồng tín dụng, người vay cần xây dựng một kế hoạch trả nợ chi tiết và hợp lý, phù hợp với tình hình tài chính cá nhân. Bên cạnh đó, việc chuẩn bị các phương án dự phòng để ứng phó với các rủi ro tài chính có thể xảy ra là rất quan trọng.
>>> Xem thêm: Khoản trả góp hàng tháng EMI là gì? Cách tính EMI